Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhơn, thường trì tụng vãng sanh tịnh độ đà la ni ấy, được đức A Di Ðà thường ngự ở trên đỉnh đầu, đêm ngày để ủng hộ hành giả…
Kinh Niệm Phật Ba La Mật, pháp sư Cưu-Ma-La-Thập dịch từ Phạn ra Hoa ngữ ghi chép rằng: Lúc bấy giờ, ngài Phổ Hiền Đại Bồ Tát bạch Phật rằng: Thưa Thế Tôn, con nay vì thương tưởng chúng sanh thời mạt pháp, khi ấy kiếp số giảm, thọ mạng ngắn, kém phước đức, kẻ thành tâm tu hành rất ít. Con sẽ ban cho người tu niệm Phật thần chú đà ra ni nầy, để thủ hộ thân tâm, nhổ tận gốc, đào tận rễ nghiệp chướng, trừ sạch phiền não, được mau chóng sanh về thế giới Cực-Lạc.
Chân ngơn này, chính danh là ‘’Bạt Nhứt Thế Nghiệp Chướng Căn Bổn Đắc Sanh Tịnh Độ Đà La Ni’’. Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhơn, thường trì tụng vãng sanh tịnh độ đà la ni ấy, được đức A Di Ðà thường ngự ở trên đỉnh đầu, đêm ngày để ủng hộ hành giả, khiến cho kẻ oan gia trái chủ không có cơ hội trả thù, hiện đời sống an lạc, đến lúc lâm chung, tốc vãng sanh thế giới cực lạc, hà huống đêm ngày trì niệm, công đức bất khả tư nghị.
Minh Tăng Tông Bổn Tịnh Độ Hành Pháp nói :Trước khi tu trì chân ngôn này, người tu trì phải tắm rửa sạch, dùng nước súc miệng, dâng hương hoa, chấp tay cung kính, quỳ trước Phật đài, đêm ngày sáu thời trì niệm chú này. Nếu tụng bảy biến, tức diệt hết tứ trọng ngũ nghịch và thập ác phỉ báng Phật pháp, hiện đời an ổn, chế phục âm ma quỷ thần chúng. Nếu có người tụng đủ hai mươi vạn biến, tức cảm hạt giống bồ đề nảy sanh. Nếu tụng mãn ba mươi vạn biến, thì thấy được kim thân sắc tướng Phật A Di Đà, quyết định vãng sanh tây phương.
Phạn ngữ chú:
namo’mitābhāya tathāgatāya tadyathā amṛtod bhave amṛta-siddhaṃbhave amṛta-vikrānte amṛta-vikrānta gāmini gagana kīrta-kāre svāhā.
Phát âm Phạn ngữ chú:
Na ma, a mi ta ba gia, ta tha ga ta gia, tát đi da tha: a mi rị tốt -ba vê, a mi rị ta -sít đam ba vê, a mi rị ta -vi kờ răng tê, a mi rị ta -vi kờ răng ta, ga mi ni, gà ga na, kịt ta- ka rê, soa ha.
Hoa ngữ chú:
南無阿彌多婆夜。哆他伽多夜。哆地夜他。阿彌利都婆毗。阿彌唎哆悉耽婆毗。阿彌唎多毗迦蘭帝。阿彌唎哆毗迦蘭多。伽彌膩伽伽那。枳多迦利。娑婆訶。
Hán Việt chú:
Nam mô a di đa bà dạ, Ða tha dà đa dạ, Ða địa dạ tha. A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tì ca lan đế, A di rị đa, tì ca lan đa, Dà di nị dà dà na, Chỉ đa ca lệ, Ta bà ha.
Chú thích Phạn ngữ chú:
namo’(kính lễ) mitābhāya(A Di Đà) tathāgatāya(Như Lai) tadyathā(thuyết chú) amṛtod (cam lồ) bhave(phát sanh) amṛta(cam lồ)-siddhaṃ bhave(phát sanh thành tựu) amṛta-(cam lồ) vikrānte(phân tán) amṛta(cam lồ)-vikrānta(phân tán) gāmini(thắng diệu) gagana(hư không) kīrta-kāre(danh xưng pháp vị) svāhā(thành tựu).
Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
Nam mô(kính lễ) a di đa bà dạ(A Di Đà), Ða tha dà đa dạ(Như Lai), Ða địa dạ tha(thuyết chú). A di rị đô(cam lồ) bà tỳ(phát sanh), A di rị đa(cam lồ) tất đam bà tỳ(phát sanh thành tựu), A di rị đa (cam lồ) tì ca lan đế(phân tán phổ biến pháp giới), A di rị đa(cam lồ)tì ca lan đa(phân tán phổ biến pháp giới), Dà di nị(thắng diệu) dà dà na(hư không), Chỉ đa ca lệ(danh xưng pháp vị), Ta bà ha(thành tựu).