Nếu có người trì niệm chân ngôn này, tứ vạn thiên bách biến, dù phạm tội nghiệp như hằng hà sa, đến lúc lâm chung Phật A Di Đà tiếp dẫn về tây phương cực lạc.
Đại Tập Kinh ghi rằng: Nếu có thiện nam tín nữ nào, nhất tâm trì niệm chú này, tụng một biến như đảnh lễ thập phương chư Phật. Nếu có người trì niệm chân ngôn này, tứ vạn thiên bách biến, dù phạm tội nghiệp như hằng hà sa, sau khi chết sẽ bị đọa vào a tỳ địa ngục, đến lúc lâm chung Phật A Di Đà tiếp dẫn về tây phương cực lạc.
Phạn ngữ chú: namo buddhāya, namo dharmāya.namaḥ saṃghāya.oṃ śītehuruhuru sindhuru-kṛpā-kṛpā siddhaṇi-pūrṇi svāhā.
Phát âm Phạn ngữ chú: Na mô, bút đa da, na mô, đa ma da.na ma, săng ga da. Ôm sít tê- hu ru hu ru, sin đu ru, cờ ri ba-cờ ri ba, sít đa ni, pu ru ni, sóa ha.
Hoa ngữ chú: 南無佛馱耶。南無達摩耶。南無僧伽耶。唵。悉帝護嚕嚕。悉都嚕。只利波。吉利婆。悉達哩。布嚕哩。娑縛訶。
Hán Việt ngữ chú: Nam mô Phật đà da. Nam mô Ðạt ma da. Nam mô Tăng dà da. Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà, tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.
Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú:
Namo(quy y) buddhāya(Phật).namo(quy y) dharmāya(Pháp) .namaḥ(quy y) saṃghāya(Tăng). oṃ(quy mệnh) śīte huruhuru(đại hùng lực) sindhuru-kṛpā-kṛpā(thừa tựu từ bi) siddhaṇi-pūrṇi(cứu cánh cụ túc) svāhā(thành tựu).
Chú thích nghĩa Hán Việt chú:
Nam mô(quy y) Phật đà da(Phật).Nam mô(quy y) Ðạt ma da(Pháp).Nam mô(quy y) Tăng dà da(Tăng). Án(quy mệnh), tất đế hộ rô rô(đại hùng lực), tất đô rô-chỉ rị ba- kiết rị bà(thừa tựu từ bi), tất đạt rị- bố rô rị(cứu cánh cụ túc), ta phạ ha(thành tựu).