Người thọ trì Thần Chú này sẽ không tái sinh lại ta bà thế giới, được túc mạng trí, phước đức vô cùng tận, thành tựu bất thối chuyển vô thượng bồ đề.
Phật Thuyết Đài Thừa Thánh Vô lượng Thọ Quyết Định Quang Minh Vương Đà La Ni Kinh ghi rằng: Phật nói với Diệu Cát Tường Bồ Tát! Nếu có người tự viết hoặc bảo người viết đà la ni này, an trí trên điện lầu trang nghiêm thanh tịnh, như pháp cúng dường, người yểu mạng được trường thọ, khi lâm chung được vãng sanh về thế giới của Phật Vô Lượng Thọ Quang Minh Vương Như Lai.
Nếu có người nào tự mình viết và bảo người viết đà la ni này, hoặc lễ bái cúng dường, sau khi mệnh chung sẽ không bị đọa các đường ác, như ngoại quỷ hoặc súc sanh và địa ngục. Người thọ trì sẽ không tái sinh lại ta bà thế giới, được túc mạng trí, phước đức vô cùng tận, thành tựu bất thối chuyển vô thượng bồ đề.
Phạn ngữ chú:
Namo bhagavate aparimita-āyur-jñāna-su-viniścita-tejo-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya tadyathā: oṃ sarva-saṃskāra-pariśuddha dharmate gagana samudgate svabhāva viśuddhe mahā-naya parivārī svāhā.
Phát âm Phạn ngữ chú:
Na mô, ba ga va tê, a pa ri mi ta-à duôn-di dá na-su-vi ni sờ ci ta-tê dô-ra già da-ta tha ga ta da, a ha tê, sam dắc-sam bút đa da, ta đi da tha: Ôm, sòa va –sam sá ra –pa ri sút đa, đa ma tê, gà ga na, sam mút ga tê, soa bà va, vi sút đê, ma ha-na da, pa ri và ri, sóa ha. ( arhate-arahate)
Hoa ngữ chú:
唵。捺摩巴葛瓦帝。阿巴囉密沓。阿優哩阿納。蘇必你。實執沓。牒左囉宰也。怛塔哿達也。阿囉訶帝。三藥三不達也。怛你也塔。唵。薩哩巴。桑斯葛哩。叭哩述沓。達囉馬帝。哿哿捺。桑馬兀哿帝。莎巴瓦比述帝。馬喝捺也。叭哩瓦哩娑訶.
Hán Việt ngữ chú:
Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chất đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp. Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị sa ha.
Chú thích nghĩa Phạn ngữ chú:
namo(kính lễ) bhagavate(Thế Tôn) aparimita-āyur(Vô Lượng Thọ)-jñāna(trí tuệ)-su-viniścita(thiện quyết định)-tejo(Quang Minh)-rājāya(Vương) tathāgatāya(Như Lai) arhate(Ứng Cúng) samyak-saṃbuddhāya(Chánh Biến Tri) tadyathā(thuyết chú) oṃ(quy mệnh) sarva(nhất thiết)-saṃskāra(hạnh)-pariśuddha(biến thanh tịnh) dharmate(pháp tánh) gagana(hư không) samudgate(xuất sanh) svabhāva(tự tánh) viśuddhe(thanh tịnh) mahā-naya(đại đạo) parivārī (quyến thuộc)svāhā(thành tựu).
Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
Án(quy mệnh), nại ma ba cát ngỏa đế(Thế Tôn), a ba ra mật đạp- a ưu rị a nạp(Vô Lượng Thọ), tô tất nể(trí tuệ), thiệt chất đạp(thiện quyết định), điệp tả(Quang Minh) ra tể dã(Vương), đát tháp cả đạt dã(Như Lai), a ra ha đế, (Ứng Cúng) tam dược tam bất đạt dã(Chánh Biến Tri), đát nể dã tháp(thuyết chú). Án(quy mệnh), tát rị ba(nhất thiết), tang tư cát rị(hạnh), bót rị thuật đạp(biến thanh tịnh), đạt ra mã đế(pháp tánh), cả cả nại(hư không), tang mã ngột cả đế(xuất sanh), ta ba ngỏa tỷ thuật đế(tự tánh thanh tịnh), mã hắt nại dã(đại đạo), bát rị ngỏa rị(quyến thuộc) sa ha(thành tựu).