Dưới đây là Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Việt và tiếng Phạn, hành trì tụng chú này mang đến lợi ích to lớn, vi diệu không thể nghĩ bàn.
1. Thần Chú Lăng Nghiêm là gì?
Thần Chú Lăng Nghiêm – Thủ Lăng Nghiêm (tiếng Phạn: Shurangama Mantra) được hiểu là Phật Tánh, bản chất nguyên thủy của chúng sinh. Đây là điều mà tất cả các trường phái Phật giáo đều nhắc tới.
Bản chất nguyên thủy chúng sinh từ trước tới nay luôn thanh tịnh, gọi là “Định”. Không hề bị biến dịch nên gọi là “Kiên Cố”. Chính vì vậy, Chú Lăng Nghiêm được dịch là “Đại Định Kiên Cố”.
Đây là thần chú dài nhất và lâu đời nhất của Phật giáo Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc được dùng để bảo vệ hoặc thanh lọc cho thiền sư.
Giống như thần chú nổi tiếng Lục Đại Tự Minh “Om Mani Padme Hum”, chú này đồng nghĩa với các thực hành của Bồ tát Quan Thế Âm – vị Bồ tát quan trọng của Phật giáo Đông Nam Á và Phật giáo Tây Tạng. Trong chú nhắc đến các vị Phật giáo như Bồ tát Văn Thù Sư Lợi, Bồ tát Kim Cương Thủ, chư Phật Dyani và Phật Dược Sư Lưu Ly.
Chú Lăng Nghiêm chia làm năm bộ: Kim Cang bộ, Bảo Sinh bộ, Liên Hoa bộ, Phật bộ và Nghiệp bộ. Năm bộ Kinh này thuộc về năm phương :
- Kim Cang bộ : Thuộc về phương Đông, Đức Phật A Súc là chủ.
- Bảo Sinh bộ : Thuộc về phương Nam, Phật Bảo Sinh là chủ.
- Phật bộ : Thuộc về chính giữa, Phật Thích Ca Mâu Ni là chủ.
- Liên Hoa bộ : Thuộc về phương Tây, Phật A Di Đà là chủ.
- Nghiệp bộ : Thuộc về phương Bắc, Phật Thành Tựu là chủ.
Được học, trì tụng Chú Lăng Nghiêm là nhân duyên rất lớn của người con Phật, xuất gia cũng như tại gia, và hiểu được nghĩa lý của Chú Lăng Nghiêm thì nhân duyên thật là không thể nghĩ bàn, có thể nói là trăm ngàn vạn kiếp mới gặp được. Cho nên chúng ta có nhân duyên thù thắng mới được trì tụng và hiểu nghĩa lý của Chú Lăng Nghiêm.
Chú Lăng Nghiêm là cốt tuỷ trong Phật Giáo, nhờ Chú Lăng Nghiêm mà chánh Pháp mới tồn tại lâu dài. Trong năm đệ Chú Lăng Nghiêm thì hai đệ đầu đa số là danh hiệu của chư Phật, Bồ Tát, A La Hán, chư Thiên, Hộ Pháp thiện thần, còn ba đệ cuối đa số là danh hiệu của các vị Quỷ Thần Vương. Bản Hán văn chỉ có đệ Nhất và đệ Nhị, còn ba đệ cuối thì không có.
Chú Lăng Nghiêm có tầm quan trọng lớn, chỉ cần chúng ta người xuất gia, hoặc tại gia, trì tụng mỗi ngày, thì công đức thật không thể nghĩ bàn, giúp cho hành giả tăng trưởng trí huệ, vượt qua mọi sự chướng ngại thử thách trên đường tu tập, đồng thời giúp bảo vệ chánh pháp trụ thế lâu dài, lợi lạc chúng sinh.
Điều quan trọng là hành trì đều đặn mỗi ngày, bất cứ lúc nào, ở đâu, tụng ra tiếng, hoặc tụng thầm, công đức đều được tăng trưởng. Vì Chú Lăng Nghiêm là đại định, cũng là vua trong các định. Định lực của Chú Lăng Nghiêm hàng phục được tất cả tà ma ngoại đạo. Chỉ cần tụng lên thì chư Thiên, hộ pháp, thiện thần đều cung kính bảo hộ hành giả.
Chư Phật quá khứ, hiện tại, vị lai cũng đều nhờ đại định Chú Lăng Nghiêm mà thành tựu. Người tu hành không thể nào thiếu đại định Lăng Nghiêm.
Ngài A Nan là đa văn bậc nhất, thuộc lòng Đại Tạng Kinh không sót một chữ, mà lúc gặp nạn, nếu không nhờ đức Phật sai Bồ Tát Văn Thù dùng thần Chú Lăng Nghiêm đến cứu, thì Ngài A Nan đã mất giới thể, mà mất giới thể thì không thể thành tựu đạo Nghiệp!
Trên đường tu gặp rất nhiều chướng ngại, thử thách. Nếu không nhờ sự gia trì của chư Phật, Bồ Tát, hộ pháp thiện thần, thì rất khó thành tựu đạo nghiệp.
Những bậc cao Tăng, Tổ sư, thời nào cũng thế, đều nhờ tu hành giới đức trang nghiêm, phước huệ song tu, tích luỹ nhiều đời nhiều kiếp, được sự gia trì của chư Phật, Bồ Tát, hộ pháp thiện thần, mới vượt qua chướng ngại thử thách, cuối cùng giác ngộ chứng quả.
Chú Lăng Nghiêm là hành trang, tư lương, không thể thiếu của người tu Phật. Chỉ cần chúng ta cố gắng trì tụng mỗi ngày, thì công đức không nhỏ, đồng thời cũng là góp phần vào bảo vệ chánh pháp trụ thế lâu dài, lợi lạc tất cả chúng sinh.
2. Đức Phật tuyên nói tâm chú, rộng khai thị những lợi ích
Ông A-nan đỉnh-lễ chân Phật mà bạch Phật rằng: “Từ khi xuất-gia, tôi ỷ-lại nơi lòng thương-yêu của Phật; vì cầu tuệ đa-văn, chưa chứng quả vô-vi, nên bị tà-thuật Phạm-thiên kia bắt-buộc; tâm tuy rõ-ràng, nhưng sức không tự-do, nhờ gặp ngài Văn-thù, khiến cho tôi được giải-thoát. Tuy tôi thầm nhờ sức của thần-chú Phật-đỉnh Như-lai, nhưng chính mình còn chưa được nghe chú ấy, xin nguyện đức Đại-từ tuyên-nói lại cho, thương-xót cứu-giúp các hàng tu-hành trong Hội nầy và những người đời sau, còn trong luân-hồi, được nhờ mật-âm của Phật, mà thân-ý được giải-thoát”. Lúc bấy giờ, tất-cả đại-chúng trong Hội thảy đều làm lễ, chờ nghe những câu chú bí-mật của Như-lai.
Lúc đó, đức Thế-tôn, từ nơi nhục-kế phóng ra trăm thứ hào-quang báu, trong hào-quang hiện ra hoa sen báu ngàn cánh, có hóa-thân Như-lai ngồi trong hoa sen, trên đình phóng ra mười đạo hào-quang bách-bảo; trong mỗi mỗi đạo hào-quang, đều hiện ra những vị Kim-cương mật-tích, số-lượng bằng mười số cát sông Hằng, xách núi, cầm xử, khắp cõi hư-không. Đại-chúng ngửa lên xem, vừa yêu vừa sợ, cầu Phật thương-xót che-chở, một tâm nghe đức Phóng-quang Như-lai, nơi Vô-kiến-đỉnh-tướng của Phật, tuyên-nói thần-chú:
Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Việt
1.- Na mô tát dát tha tô già đa gia a la ha đế tam diểu tam bồ đà tả.
2.- Tát đát tha Phật đà câu chi sắt ni sam.
3.- Na mô tát bà bột đà bột địa tát đá bệ tệ.
4.- Na mô tát đa nẫm tam diểu tam bồ đà câu chi nẫm.
5.- Sa xá ra bà ca tăng già nẫm.
6.- Na mô lô kê a la hán đá nẫm.
7.- Na mô tô lô đa ba na nẫm.
8.- Na mô sa yết rị đà già di nẫm.
9.- Na mô lô kê tam diểu già đá nẫm.
10.- Tam diểu già ba ra để ba đa na nẫm.
11.- Na mô đề bà ly sắt xiển.
12.- Na mô tất đà gia tỳ địa gia đà ra ly sắt xiển.
13.- Xá ba nô yết ra ha sa ha sa ra ma tha nẫm.
14.- Na mô bạt ra ha ma nê.
15.- Na mô nhân đà ra gia.
16.- Na mô bà già bà đế.
17.- Rô đà ra gia.
18.- Ô ma bát đế.
19.- Sa hê dạ gia.
20.- Na mô bà già bà đế.
21.- Na ra dã noa gia.
22.- Bàn giá ma ha tam mộ đà ra.
23.- Na mô tất yết rị đa gia.
24.- Na mô bà già bà đế.
25.- Ma ha ca ra gia.
26.- Địa rị bát lạt na già ra.
27.- Tỳ đà ra ba noa ca ra gia.
28.- A địa mục đế.
29.- Thi ma xá na nê bà tất nê.
30.- Ma đát rị già noa.
31.- Na mô tất yết rị đa gia.
32.- Na mô bà già bà đế.
33.- Đa tha già đá câu ra gia.
34.- Na mô bát đầu ma câu ra gia.
35.- Na mô bạt xà la câu ra gia.
36.- Na mô ma ni câu ra gia.
37.- Na mô già xà câu ra gia.
38.- Na mô bà già bà đế.
39.- Đế rị trà thâu ra tây na.
40.- Ba ra ha ra noa ra xà gia.
41.- Đá tha già đa gia.
42.- Na mô bà già bà đế.
43.- Na mô a di đa bà gia.
44.- Đá tha già đa gia.
45.- A ra ha đế.
46.- Tam diểu tam bồ đà gia.
47.- Na mô bà già bà đế.
48.- A sô bệ gia.
49.- Đá tha già đa gia.
50.- A ra ha đế.
51.- Tam diểu tam bồ đà gia.
52.- Na mô bà già bà đế.
53.- Bệ sa xà gia câu rô phệ trụ rị gia.
54.- Bát ra bà ra xà gia.
55.- Đá tha già đa gia.
56.- Na mô bà già bà đế.
57.- Tam bổ sư bí đa.
58.- Tát lân nại ra lạt xà gia.
59.- Đá tha già đa gia.
60.- A ra ha đế.
61.- Tam diểu tam bồ đà gia.
62.- Na mô bà già bà đế.
63.- Xá kê dã mẫu na duệ.
64.- Đá tha già đa gia.
65.- A ra ha đế.
66.- Tam diểu tam bồ đà gia.
67.- Na mô bà già bà đế.
68.- Lạt đá na kê đô ra xà gia.
69.- Đá tha già đa gia.
70.- A ra ha đế.
71.- Tam diểu tam bồ đà gia.
72.- Đế biều na mô tát yết rị đa.
73.- Ế đàm bà già bà đa.
74.- Tát đát tha già đô sắt ni sam.
75.- Tát đát đa bát đát lam.
76.- Na mô a bà ra thị đam.
77.- Bát ra đế dương kỳ ra.
78.- Tát ra bà bộ đa yết ra ha.
79.- Ni yết ra ha yết ca ra ha ni.
80.- Bạt ra bí địa gia sất đà nễ.
81.- A ca ra mật rị trụ.
82. Bát rị đát ra gia nãnh yết rị.
83.- Tát ra bà bàn đà na mục xoa ni.
84.- Tát ra bà đột sắt tra.
85.- Đột tất phạp bát na nễ phạt ra ni.
86.- Giả đô ra thất đế nẫm.
87.- Yết ra ha sa ha tát ra nhã xà.
88.- Tỳ đa băng sa na yết rị.
89.- A sắt cha băng xa đế nẫm.
90.- Na xoa sát đát ra nhã xà.
91.- Ba ra tát đà na yết rị.
92.- A sắt cha nẫm.
93.- Ma ha yết ra ha nhã xà.
94.- Tỳ đa băng tát na yết rị.
95.- Tát bà xá đô rô nễ bà ra nhã xà.
96.- Hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni.
97.- Bí sa xá tất đát ra.
98.- A cát ni ô đà ca ra nhã xà.
99.- A bát ra thị đa cụ ra.
100.- Ma ha bát ra chiến trì.
101.- Ma ha điệp đa.
102.- Ma ha đế xà.
103.- Ma ha thuế đa xà bà ra.
104.- Ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nễ.
105.- A rị gia đa ra.
106.- Tỳ rị câu chi.
107.- Thệ bà tỳ xà gia.
108.- Bạt xà ra ma lễ đễ.
109.- Tỳ xá rô đa.
110.- Bột đằng dõng ca.
111.- Bạt xà ra chế hát na a giá.
112.- Ma ra chế bà bát ra chất đa.
113.- Bạt xà ra thiện trì.
114.- Tỳ xá ra giá.
115.- Phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa.
116.- Tô ma rô ba.
117.- Ma ha thuế đa.
118.- A ri gia đa ra.
119.- Ma ha bà ra a bát ra.
120.- Bạt xà ra thương yết ra chế bà.
121.- Bạt xà ra câu ma rị.
122.- Câu lam đà rị.
123.- Bạt xà ra hát tát đa giá.
124.- Tỳ địa gia kiền giá na ma rị ca.
125.- Hốt tô mẫu bà yết ra đá na.
126.- Bệ rô giá na câu rị gia.
127.- Dạ ra thỏ sắt ni sam.
128.- Tỳ chiết lam bà ma ni giá.
129.- Bạt xà ra ca na ca ba ra bà.
130.- Rô xà na bạt xà ra đốn trĩ giá.
131.- Thế đa giá ca ma ra.
132.- Sát xa thi ba ra bà.
133.- Ế đế di đế.
134.- Mẫu đà ra yết noa.
135.- Sa bệ ra sám.
136.- Quật phạm đô.
137.- Ấn thỏ na mạ mạ tả.
138.- Ô huân.
139.- Rị sắt yết noa.
140.- Bát lạt xá tất đa.
141.- Tát đát tha già đô sắt ni sam.
142.- Hổ luân.
143.- Đô rô úng.
144.- Chiêm bà na.
145.- Hổ huân.
146.- Đô rô úng.
147.- Tất đam bà na.
148.- Hổ huân.
149.- Đô rô úng.
150.- Ba ra sắt địa gia tam bát xoa noa yết ra.
151.- Hổ huân.
152.- Đô rô úng.
153.- Tát bà dược xoa hát ra sát sa.
154.- Yết ra ha nhã xà
155.- Tỳ đằng băng tát na yết ra.
156.- Hổ huân.
157.- Đô rô úng.
158.- Giả đô ra thi để nẫm.
159.- Yết ra ha sa ha tát ra nẫm.
160.- Tỳ đằng băng tát na ra.
161.- Hổ huân.
162.- Đô rô úng.
163.- Ra xoa.
164.- Bà già phạm.
165.- Tát đát tha già đô sắt ni sam.
166.- Ba ra điểm xà cát rị.
167.- Ma ha sa ha cát ra
168.- Bột thụ sa ha tát ra thất rị sa.
169.- Câu chi sa ha tát nê đế lệ.
170.- A tệ đề thị bà rị đa.
171.- Cha cha anh ca.
172.- Ma ha bạt xà rô đà ra.
173.- Đế rị, bồ bà na.
174.- Mạn trà ra.
175.- Ô huân.
176.- Sa tất đế bạc bà đô.
177.- Mạ mạ.
178.- Ấn thỏ na mạ mạ tả.
179.- ra xà bà dạ.
180.- Chủ ra bạt dạ.
181.- A kỳ ni bà dạ.
182.- Ô đà ca bà dạ.
183.- Tỳ sa bà dạ.
184.- Xá tát đa ra bà dạ.
185.- Bà ra chước yết ra bà dạ.
186.- Đột sắt noa bà dạ.
187.- A xá nễ bà dạ.
188.- A ca ra mật rị trụ bà dạ.
189.- Đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ
190.- Ô ca ra bà đa bà dạ.
191.- Lạt xà đàn trà bà dạ.
192.- Na già bà dạ.
193.- Tỳ điều đát bà dạ.
194.- Tô ba ra noa bà dạ.
195.- Dược xoa yết ra ha.
196.- Ra xoa tư yết ra ha.
197.- Tất rị đa yết ra ha
198.- Tỳ xá giá yết ra ha.
199.- Bộ đa yết ra ha.
200.- Cưu bàn trà yết ra ha.
201.- Bổ đan na yết ra ha.
202.- Ca cha bổ đan na yết ra ha.
203.- Tất kiền độ yết ra ha.
204.- A bá tất ma ra yết ra ha.
205.- Ô đàn ma đà yết ra ha.
206.- Sa dạ yết ra ha.
207.- Hê rị bà đế yết ra ha.
208.- Xã đa ha rị nẫm.
209.- Yết bà ha rị nẫm.
210.- Rô địa ra ha rị nẫm.
211.- Mang sa ha rị nẫm.
212.- Mế đà ha rị nẫm.
213.- Ma xà ha rị nẫm.
214.- Xà đa ha rị nữ.
215.- Thị tỷ đa ha rị nẫm.
216.- Tỳ đa ha rị nẫm.
217.- Bà đa ha rị nẫm.
218.- A thâu giá ha rị nữ.
219.- Chất đa ha rị nữ.
220.- Đế sam tát bệ sam.
221.- Tát bà yết ra ha nẫm.
222.- Tỳ đà da xà sân đà dạ di.
223.- Kê ra dạ di.
224.- Ba rị bạt ra giả ca hất rị đảm.
225.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
226.- Kê ra dạ di.
227.- Trà diễn ni hất rị đảm.
228.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
229.- Kê ra dạ di.
230.- Ma ha bát thâu bát đát dạ.
231.- Rô đà ra hất rị đảm.
232.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
233.- Kê ra dạ di.
234.- Na ra dạ noa hất rị đảm.
235.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
236.- Kê ra dạ di.
237.- Đát đỏa già rô trà tây hất rị đảm.
238.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
239.- Kê ra dạ di.
240.- Ma ha ca ra ma đát rị già noa hất rị đảm.
241.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
242.- Kê ra dạ di.
243.- Ca ba rị ca hất rị đảm.
244.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
245.- Kê ra dạ di.
246.- Xà gia yết ra ma độ yết ra.
247.- Tát bà ra tha sa đạt na hất rị đảm.
248.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
249.- Kê ra dạ di.
250.- Giả đốt ra bà kỳ nễ hất rị đảm.
251.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
252.- Kê ra dạ di.
253.- Tỳ rị dương hất rị tri.
254.- Nan đà kê sa ra già noa bát đế.
255.- Sách hê dạ hất rị đảm.
256.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ ri.
257.- Kê ra dạ di.
258.- Na yết na xá ra bà noa hất rị đảm.
259.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
260.- Kê ra dạ di.
261.- A la hán hất rị đảm tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
262.- Kê ra dạ di.
263.- Tỳ đa ra già hất rị đảm.
264.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
265.- Kê ra dạ di bạt xà ra ba nễ.
266.- Cụ hê dạ cụ hê dạ.
267.- Ca địa bát đế hất rị đảm.
268.- Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
269.- Kê ra dạ di.
270.- Ra xoa võng.
271.- Bà già phạm.
272.- Ấn thỏ na mạ mạ tả.
273.- Bà già phạm.
274.- Tát đát đa bát đát ra.
275.- Na mô tụy đô đế.
276.- A tất đa na ra lạt ca.
277.- Ba ra bà tất phổ tra.
278.- Tỳ ca tát đát đa bát đế rị.
279.- Thập Phật ra thập Phật ra.
280.- Đà ra đà ra.
281.- Tần đà ra tần đà ra sân đà sân đà.
282.- Hổ huân.
283.- Hổ huân.
284.- Phấn tra.
285.- Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra.
286.- Sa ha.
287.- Hê hê phấn.
288.- A mưu ca gia phấn.
289.- A ba ra đề ha đa phấn.
290.- Bà ra ba ra đà phấn.
291.- A tố ra tỳ đà ra ba ca phấn.
292.- Tát bà đề bệ tệ phấn.
293.- Tát bà na già tệ phấn.
294.- Tát bà dược xoa tệ phấn.
295.- Tát bà càn thát bà tệ phấn.
296.- Tát bà bổ đan na tệ phấn.
297.- Ca tra bổ đan na tệ phấn.
298.- Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn.
299.- Tát bà đột sáp tỷ rê hất sắt đế tệ phấn.
300.- Tát bà thập bà rị tệ phấn.
301.- Tát bà a bá tất ma rê tệ phấn.
302.- Tát bà xá ra bà noa tệ phấn.
303.- Tát bà địa đế kê tệ phấn.
304.- Tát bà đát ma đà kế tệ phấn.
305.- Tát bà tỳ đà gia ra thệ giá rê tệ phấn.
306.- Xà dạ yết ra ma độ yết ra.
307.- Tát bà ra tha sa đà kê tệ phấn.
308.- Tỳ địa dạ giá rê tệ phấn.
309.- Giả đô ra phộc kỳ nễ tệ phấn.
310.- Bạt xà ra câu ma rị.
311.- Tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn.
312.- Ma ha ba ra đinh dương xoa kỳ rị tệ phấn.
313.- Bạt xà ra thương yết ra dạ.
314.- Ba ra trượng kỳ ra xà gia phấn.
315.- Ma ha ca ra dạ.
316.- Ma ha mạt đát rị ca noa.
317.- Na mô sa yết rị đa dạ phấn.
318.- Bí sắt noa tì duệ phấn.
319.- Bột ra ha mưu ni duệ phấn.
320.- A kỳ ni duệ phấn.
321.- Ma ha yết rị duệ phấn.
322.- Yết ra đàn trì duệ phấn.
323.- Miệt đát rị duệ phấn.
324.- Rạo đát rị duệ phấn.
325.- Giá văn trà duệ phấn.
326.- Yết lã ra đát rị duệ phấn.
327.- Ca bát rị duệ phấn.
328.- A địa mục chất đa ca thi ma xá na.
329.- Bà tư nễ duệ phấn.
330.- Diễn cát chất.
331.- Tát đỏa bà tả.
332.- Mạ mạ ấn thỏ na mạ mạ tả.
333.- Đột sắt tra chất đa.
334.- A mạt đát rị chất đa.
335.- Ô xà ha ra.
336.- Già bà ha ra.
337.- Rô địa ra ha ra.
338.- Bà sa ha ra.
339.- Ma xà ha ra.
340.- Xà đa ha ra.
341.- Thị bí đa ha ra.
342.- Bạt lược dạ ha ra.
343.- Càn đà ha ra.
344.- Bố sử ba ha ra.
345.- Phả ra ha ra.
346.- Bà tả ha ra.
347.- Bát ba chất đa.
348.- Đột sắt tra chất đa.
349.- Lạo đà ra chất đa.
350.- Dược xoa yết ra ha.
351.- Ra sát sa yết ra ha.
352.- Bế lệ đa yết ra ha.
353.- Tỳ xá giá yết ra ha.
354.- Bộ đa yết ra ha.
355.- Cưu bàn trà yết ra ha.
356.- Tất càn đà yết ra ha.
357.- Ô đát ma đà yết ra ha.
358.- Sa dạ yết ra ha.
359.- A bá tát ma ra yết ra ha.
360.- Trạch khư cách trà kỳ ni yết ra ha.
361.- Rị Phật đế yết ra ha.
362.- Xà di ca yết ra ha.
363.- Xá câu ni yết ra ha.
364.- Mỗ đà ra nan địa ca yết ra ha.
365.- A lam bà yết ra ha.
366.- Càn độ ba ni yết ra ha.
367.- Thập phạt ra yên ca hê ca.
368.- Trụy đế dược ca.
369.- Đát lệ đế dược ca.
370.- Giả đột thác ca.
371.- Nặc đề thập phạt ra bí sam ma thập phạt ra.
372.- Bạc để ca.
373.- Tị để ca.
374.- Thất lệ sắt mật ca.
375.- Sa nễ bát đế ca.
376.- Tát bà thập phạt ra.
377.- Thất rô cát đế.
378.- Mạt bà bệ đạt rô chế kiếm.
379.- A ỷ rô kiềm.
380.- Mục khư rô kiềm.
381.- Yết rị đột rô kiềm.
382.- Yết ra ha yết lam.
383.- Yết noa thâu lam.
384.- Đạn đa thâu lam.
385.- Hất rị dạ thâu lam.
386.- Mạt mạ thâu lam.
387.- Bạt rị thất bà thâu lam.
388.- Bí lật sắt tra thâu lam.
389.- Ô đà ra thâu lam.
390.- Yết tri thâu lam.
391.- Bạt tất đế thâu lam.
392.- Ô rô thâu lam.
393.- Thường già thâu lam.
394.- Hát tất đa thâu lam.
395.- Bạt đà thâu lam.
396.- Sa phòng áng già bát ra trượng già thâu lam.
397.- Bộ đa bí đá trà.
398.- Chà kỳ ni thập bà ra.
399.- Đà đột rô ca kiến đốt rô cát tri bà lộ đa tỳ.
400.- Tát bát rô ha lăng già.
401.- Thâu sa đát ra sa na yết ra.
402.- Tỳ sa dụ ca.
403.- A kỳ ni ô đà ca.
404.- Mạt ra bê ra kiến đá ra.
405.- A ca ra mật rị đốt đát liễm bộ ca.
406.- Địa lật lạt tra.
407.- Bí rị sắt chất ca.
408.- Tát bà na câu ra.
409.- Tứ dẫn già tệ yết ra rị dược xoa đát ra sô.
410.- Mạt ra thị phệ đế sam sa bệ sam.
411.- Tất đát đa bát đát ra.
412.- Ma ha bạt xà rô sắt ni sam.
413.- Ma ha bát lạt trượng kỳ lam.
414.- Dạ ba đột đà xá dụ xà na.
415.- Biện đát lệ noa.
416.- Tỳ đà gia bàn đàm ca rô di.
417.- Đế thù bàn đàm ca rô di.
418.- Bát ra tỳ đà bàn đàm ca rô di.
419.- Đá điệt tha.
420.- Úm.
421.- A na lệ.
422.- Tỳ xá đề.
423.- Bệ ra bạt xà ra đà rị.
424.- Bàn đà bàn đà nễ.
425.- Bà xà ra báng ni phấn.
426.- Hổ huân đô rô úng phấn.
427.- Sa bà ha.
Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Phạn
1 – Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam muya sam bô đa sê.
2 – Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam.
3 – Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê.
4 – Nam mô sát ta nam, sam muya sam bô đa cô ti nam.
5 – Sa sê ra pa ca, săng ga nam.
6 – Nam mô lu kê a ra han ta nam.
7 – Nam mô su ru ta pa na nam.
8 – Nam mô sa khít ri ta ca mi nam.
9 – Nam mô lu kê sam mya ca ta nam.
10 – Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam.
11 – Nam mô đê va li si nan.
12 – Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan.
13 – Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam.
14 – Nam mô pát ra ha ma ni.
15 – Nam mô in đa ra da.
16 – Nam mô ba ga va tê.
17 – Ru đa ra da.
18 – U ma pun ti.
19 – Sô hê da da.
20 – Nam mô ba ga va tê.
21 – Na ra da, na da.
22 – Phun cha ma ha, sam mu ta ra.
23 – Nam mô si khít ri ta da.
24 – Nam mô ba ga va tê.
25 – Ma ha ca ra da.
26 – Ti ri pa ra na ga ra.
27 – Pi ta ra, pa na ca ra da.
28 – A ti mu tê.
29 – Si ma sa na ni, ba si ni.
30 – Ma tát ri ga na.
31 – Nam mô si khít ri ta da.
32 – Nam mô ba ga va tê.
33 – Ta tha ga ta cô ra da.
34 – Nam mô pát tâu ma cô ra da.
35 – Nam mô pát cha ra cô ra da.
36 – Nam mô ma ni cô ra da.
37 – Nam mô ga cha cô ra da.
38 – Nam mô ba ga va tê.
39 – Ti ri đa su ra si na.
40 – Pa ra ha ra na ra cha da.
41 – Ta tha ga ta da.
42 – Nam mô ba ga va tê.
43 – Nam mô a mi ta ba da.
44 – Ta tha ga ta da.
45 – A ra ha tê.
46 – Sam mya sam bô đa da.
47 – Nam mô ba ga va tê.
48 – A sô bi da.
49 – Ta tha ga ta da.
50 – A ra ha tê.
51 – Sam mya sam bô đa da.
52 – Nam mô ba ga va tê.
53 – Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da.
54 – Pa ra bà ra cha da.
55 – Ta tha ga ta da.
56 – Nam mô ba ga va tê.
57 – Sam pu su pi ta.
58 – Sát lin nai ra si cha da.
59 – Ta tha ga ta da.
60 – A ra ha tê.
61 – Sam mya sam bô đa da.
62 – Nam mô ba ga va tê.
63 – Sê kê dê mu na dây.
64 – Ta tha ga ta da.
65 – A ra ha tê.
66 – Sam mya sam bô đa da.
67 – Nam mô ba ga va tê.
68 – Si tát na kê tu ra cha da.
69 – Ta tha ga ta da.
70 – A ra ha tê.
71 – Sam mya sam bô đa da.
72 – Ti piêu, nam mô sát khít ri ta.
73 – Ê đam, ba ga va ta.
74 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
75 – Sát tát ta, pát tát lam.
76 – Nam mô a ba ra si đam.
77 – Paùt ra ti, dang ky ra.
78 – Sát ra ba, pu ta gơ ra ha.
79 – Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni.
80 – Pát ra, pi ti da, cha đa ni.
81 – A ca ra, mớt ri chu.
82 – Pát ri tát ra da, nang khít ri.
83 – Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni.
84 – Sát ra ba, tát si cha.
85 – Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni.
86 – Chê tu ra, si ti nam.
87 – Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha.
88 – Pi ta pang sa na khít ri.
89 – A si cha pinh sê ti nam.
90 – Na sa sát tát ra nha cha.
91 – Pa ra sát tha na khít ri.
92 – A si cha nam.
93 – Ma ha gơ ra ha nha cha.
94 – Pi ta pang sát na khít ri.
95 – Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha.
96 – Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni.
97 – Pi sa sê, si tát ra.
98 – A kít ni, u đa ca ra nha cha.
99 – A pát ra si ta khu ra.
100 – Ma ha pát ra chên chi.
101 – Ma ha típ ta.
102 – Ma ha ti cha.
103 – Ma ha suê ta cha ba ra.
104 – Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni.
105 – A ri da ta ra.
106 – Pi ri cô ti.
107 – Si va pi cha da.
108 – Pát cha ra, ma ly ty.
109 – Pi sê ru ta.
110 – Pút tang mang ca.
111 – Pát cha ra, chi hô na a cha.
112 – Ma ra chi ba, pát ra chi ta.
113 – Pát cha ra sin chi.
114 – Pi sê ra cha.
115 – Sin ta sê, bê đê va, pu si ta.
116 – Su ma ru pa.
117 – Ma ha suê ta.
118 – A ri da ta ra.
119 – Ma ha ba ra, a pát ra.
120 – Pát cha ra, xương khít ra chê ba.
121 – Pát cha ra, cu ma ri.
122 – Cu lam ta ri.
123 – Pát cha ra, hốt sát ta cha.
124 – Pi ti da khin chê na, ma ri ca.
125 – Quát su mu, ba khít ra ta na.
126 – Vê rô cha na, cu ri da.
127 – Da ra thâu, si ni sam.
128 – Pi chi lam ba ma ni cha.
129 – Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba.
130 – Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha.
131 – Suê ta cha, ca ma ra.
132 – Sát sa si, pa ra ba.
133 – Ê tê di tê.
134 – Mu ta ra, kít na.
135 – Sô bê ra sam.
136 – Quát pham tu.
137 – In thâu na, ma ma sê.
138 – U hum,
139 – Ry si kít na.
140 – Pa ra, sê si ta.
141 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
142 – Hu hum,
143 – Tu ru ung,
144 – Chim ba na.
145 – Hu hum,
146 – Tu ru ung,
147 – Si đam ba na.
148 – Hu hum,
149 – Tu ru ung,
150 – Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra.
151 – Hu hum,
152 – Tu ru ung,
153 – Sát va dác sa, hát ra sát sa.
154 – Gơ ra ha nha cha.
155 – Pi tang pang sát, na khít ra.
156 – Hu hum,
157 – Tu ru ung,
158 – Chê tu ra, si ti nam.
159 – Gơ ra ha, sa ha sát ra nam.
160 – Pi tang pang sát na ra.
161 – Hu hum,
162 – Tu ru ung,
163 – Ra soa,
164 – Ba ga va.
165 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
166 – Pa ra tim, cha kít ri.
167 – Ma ha, sô ha sát ra.
168 – Bút su sa, ha sát ra, si ri sa.
169 – Cô ti, sô ha sát ni, ti lê.
170 – A pi đi si, ba ri ta.
171 – Cha cha ang ca.
172 – Ma ha pát cha ru ta ra.
173 – Ti ri bô ba na.
174 – Man ta ra.
175 – U hum,
176 – Sa si ti, bô ba tu.
177 – Ma ma,
178 – In thâu na, ma ma sê.
179 – Ra cha ba da.
180 – Chu ra pát da.
181 – A chi ni ba da.
182 – U đa ca ba da.
183 – Pi sa ba da.
184 – Sê sát ta ra ba da.
185 – Ba ra chước khiết ra ba da.
186 – Tát sít soa ba da.
187 – A sê ni ba da.
188 – A ca ra mơ ri chu ba da.
189 – Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da.
190 – U ra ca, ba đa ba da.
191 – Rát cha than đa ba da.
192 – Na ga ba da.
193 – Pi thiêu tát ba da.
194 – Sô pa ra na ba da.
195 – Dác soa gơ ra ha.
196 – Ra soa si gơ ra ha.
197 – Pê ri ta gơ ra ha.
198 – Pi sa cha gơ ra ha.
199 – Pu ta gơ ra ha.
200 – Cu ban đa gơ ra ha.
201 – Pu tan na gơ ra ha.
202 – Ca cha pu tan na gơ ra ha.
203 – Si kin tu gơ ra ha.
204 – A pa si ma ra gơ ra ha.
205 – U than ma ta gơ ra ha.
206 – Sa da gơ ra ha.
207 – Hê ri ba ti gơ ra ha.
208 – Sê ta ha ri nam.
209 – Khít ba ha ri nam.
210 – Ru ti ra ha ri nam.
211 – Mang sa ha ri nam.
212 – Mê ta ha ri nam.
213 – Ma cha ha ri nam.
214 – Cha ta ha ri nu.
215 – Si pi ta ha ri nam.
216 – Pi ta ha ri nam.
217 – Ba đa ha ri nam.
218 – A su cha ha ri nu.
219 – Chít ta ha ri nu.
220 – Ti sam sát bi sam.
221 – Sát va gơ ra ha nam.
222 – Pi đa da cha, san đa da mi
223 – Kê ra da mi,
224 – Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam.
225 – Pi đa da cha, san đa da mi
226 – Kê ra da mi,
227 – Đa din ni, cát ri tam.
228 – Pi đa da cha, san đa da mi
229 – Kê ra da mi,
230 – Ma ha pát su pát tát da,
231 – Ru đa ra, cát ri tam.
232 – Pi đa da cha, san đa da mi
233 – Kê ra da mi,
234 – Na ra da na, cát ri tam.
235 – Pi đa da cha, san đa da mi
236 – Kê ra da mi,
237 – Tát toa ga ru đa si, cát ri tam.
238 – Pi đa da cha, san đa da mi
239 – Kê ra da mi,
240 – Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam.
241 – Pi đa da cha, san đa da mi
242 – Kê ra da mi,
243 – Ca pa ri ca, cát ri tam.
244 – Pi đa da cha, san đa da mi
245 – Kê ra da mi,
246 – Cha da khít ra, ma tu khít ra.
247 – Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam.
248 – Pi đa da cha, san đa da mi
249 – Kê ra da mi,
250 – Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam.
251 – Pi đa da cha, san đa da mi
252 – Kê ra da mi,
253 – Pi ri dang cát ri chi
254 – Nan đa kê sa ra, ga na phun ti.
255 – Sát hê da, cát ri tam.
256 – Pi đa da cha, san đa da mi
257 – Kê ra da mi,
258 – Na khít na sa ra ba na, cát ri tam.
259 – Pi đa da cha, san đa da mi
260 – Kê ra da mi,
261 – A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi,
262 – Kê ra da mi,
263 – Pi ta ra ga, cát ri tam.
264 – Pi đa da cha, san đa da mi
265 – Kê ra da mi, pát cha ra pa mi,
266 – Cu hê da cu hê da,
267 – Ca đi pát ti cát ri tam.
268 – Pi đa da cha, san đa da mi
269 – Kê ra da mi,
270 – Ra soa mang,
271 – Ba ga va,
272 – In thâu na ma ma sê.
273 – Ba ga va,
274 – Si ta ta, pa tơ ra.
275 – Nam mô suy tu tê.
276 – A si ta na ra chi ca.
277 – Pa ra va, si phu cha.
278 – Pi ca sát tát ta pát ti ri.
279 – Sập phật ra sập phật ra,
280 – Đa ra đa ra,
281 – Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa.
282 – Hu hum,
283 – Hu hum.
284 – Phun cha,
285 – Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha.
286 – Sô ha,
287 – Hê hê phun.
288 – A mâu ca da phun.
289 – A pa ra đê ha ta phun.
290 – Ba ra pa ra ta phun.
291 – A sô ra, pi ta ra, pa ca phun.
292 – Sát va đê bê pi phun.
293 – Sát va na ga pi phun.
294 – Sát va dác sa pi phun.
295 – Sát va gan đa va pi phun.
296 – Sát va pu ta na pi phun.
297 – Ca cha pu ta na pi phun.
298 – Sát va tát lang chi ti pi phun.
299 – Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun.
300 – Sát va sấp ba lay pi phun.
301 – Sát va a pa si mô lay pi phun.
302 – Sát va sê ra ba na pi phun.
303 – Sát va ti tê kê pi phun.
304 – Sát va tát ma ta ky pi phun.
305 – Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun.
306 – Cha da khít ra, ma tu khít ra,
307 – Sát va ra tha sa đa kê pi phun.
308 – Pi ti da cha lây pi phun.
309 – Chê tu ra, phác ky ni pi phun.
310 – Pát cha ra, cu ma ri,
311 – Pi ta da, ra si pi phun.
312 – Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun.
313 – Pát cha ra sang khít ra da,
314 – Pa ra chang ky ra cha da phun.
315 – Ma ha ca ra da,
316 – Ma ha mút tát ri ca na,
317 – Nam mô sa khít ri ta da phun.
318 – Pi si na phi dây phun.
319 – Pu ra ha mâu ni dây phun.
320 – A ky ni dây phun.
321 – Ma ha khít ri dây phun.
322 – Khít ra than chi dây phun.
323 – Mít tát ri dây phun.
324 – Ru tát ri dây phun.
325 – Cha man đa dây phun.
326 – Khít la ra tát ri dây phun.
327 – Ca phun ri dây phun.
328 – A ti mu chít ta, ca si ma sa na,
329 – Ba su ni dây phun.
330 – Din kít chít,
331 – Sát tô va sê,
332 – Ma ma in thâu na ma ma sê.
333 – Tát si cha chít ta.
334 – A mút tát ri chít ta.
335 – U cha ha ra.
336 – Ga ba ha ra.
337 – Rô ti ra ha ra.
338 – Ba sa ha ra.
339 – Ma cha ha ra.
340 – Cha ta ha ra.
341 – Si pi ta ha ra.
342 – Pát lác da ha ra.
343 – Khin ta ha ra.
344 – Pu sư pa ha ra.
345 – Phô ra ha ra.
346 – Ba sê ha ra.
347 – Pún pa chít ta.
348 – Tát si cha chít ta.
349 – Lu ta ra chít ta.
350 – Dác sa gơ ra ha.
351 – Ra sát sa gơ ra ha.
352 – Pay lê ta gơ ra ha.
353 – Pi sa cha gơ ra ha.
354 – Pu ta gơ ra ha.
355 – Cu ban đa gơ ra ha.
356 – Si khin ta gơ ra ha.
357 – U tát ma ta gơ ra ha.
358 – Sê dê gơ ra ha.
359 – A pa sát ma ra gơ ra ha.
360 – Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha.
361 – Ri pút ti gơ ra ha.
362 – Cha mi ca gơ ra ha.
363 – Sa cu ni gơ ra ha.
364 – Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha.
365 – A lam ba gơ ra ha.
366 – Khin tu pa ni gơ ra ha.
367 – Sập phạt ra, in ca hê ca.
368 – Chuy ti dác ca.
369 – Tát lê ti dác ca.
370 – Chê tát thác ca.
371 – Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra.
372 – Pô ti ca,
373 – Pi ti ca,
374 – Sít lê si mi ca.
375 – Sa ni pun ti ca.
376 – Sát va sập phạt ra.
377 – Sít ru kít tê.
378 – Mút đa bi tát ru chê kim.
379 – A y ru khim.
380 – Mu khu ru khim.
381 – Khít ri tát ru khim.
382 – Khít ra ha, khít lam.
383 – Khít na su lam.
384 – Tan ta su lam.
385 – Ngát ri da su lam.
386 – Mát ma su lam.
387 – Pát ri si ba su lam.
388 – Pi lát si cha su lam.
389 – U ta ra su lam.
390 – Khít chi su lam.
391 – Pát si ti su lam.
392 – U ru su lam.
393 – Sang ca su lam.
394 – Hát si ta su lam.
395 – Pát ta su lam.
396 – Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam.
397 – Pu ta bi ta đa.
398 – Đa ky ni sấp ba ra.
399 – Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi.
400 – Sát pát ru ha lang ca.
401 – Su sa tát ra, sa na khít ra.
402 – Pi sa du ca.
403 – A ky ni, u ta ca.
404 – Mát ra bê ra, kin ta ra.
405 – A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca.
406 – Ti lất chi cha.
407 – Pi ri sít chít ca.
408 – Sát va na khu ra.
409 – Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô.
410 – Mát ra si, phê ti sam sa bê sam.
411 – Si ta ta, pa tơ ra.
412 – Ma ha pát cha ru, sít ni sam.
413 – Ma ha pa ra chang ky lam.
414 – Da pa tát đa sa du cha na.
415 – Pin tan ly na.
416 – Pi đa da, ban đam ca ru mi.
417 – Ti su, ban đam ca ru mi.
418 – Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi.
419 – Ta đya tha.
420 – A ôm,
421 – A na lê,
422 – Bi su đê,
423 – Bê ra, pát cha ra, đa ri.
424 – Pun đa pun đa ni,
425 – Pát cha ra pang ni phun.
426 – Hu hum tu ru ung phun,
427 – Sô va ha.
Khai thị xuất sinh chư Phật, hàng phục tà ma, rộng ban ơn chúng sinh
“A-nan, những câu nhiệm-mầu, những kệ bí-mật “Tất-đát-đa-bát-đát-ra” của hóa-thân nơi hào-quang đỉnh-Phật, sinh ra tất-cả chư Phật thập phương. Thập phương Như-lai nhân chú-tâm nầy, thành được Vô-thượng-chính-biến-tri-giác. Thập phương Như-lai nắm chú-tâm nầy, uốn-dẹp các ma, chế-phục các ngoại-đạo. Thập phương Như-lai vận chú-tâm nầy, ngồi hoa sen báu, ứng-hiện trong các cõi-nước như số vi-trần. Thập phương Như-lai ngậm chú-tâm nầy, nơi cõi-nước như số vi-trần, xoay bánh xe Pháp lớn. Thập phương Như-lai giữ chú-tâm nầy, có thể nơi mười phương xoa đỉnh thụ-ký, tự mình quả-vị chưa thành, cũng có thể nơi mười phương nhờ chư Phật thụ-ký. Thập phương Như-lai nương chú-tâm nầy, có thể nơi mười phương cứu-vớt các khổ như địa-ngục, ngạ-quỷ, súc-sinh, đui, điếc, ngọng, câm; các khổ oán-tăng-hội, ái-biệt-ly, cầu-bất-đắc, ngũ-ấm-xí-thịnh; những tai-nạn lớn nhỏ đồng-thời được giải-thoát; nạn giặc, nạn binh, nạn vua, nạn ngục, nạn gió, lửa, nước, cho đến đói-khát bần-cùng, liền được tiêu-tan. Thập phương Như-lai theo chú-tâm nầy, có thể nơi mười phương, phụng-sự thiện-tri-thức, trong bốn uy-nghi, cúng-dường được như-ý; trong Pháp-hội hằng-sa Như-lai, được suy-tôn là vị Đại-pháp-vương-tử. Thập phương Như-lai dùng chú-tâm nầy, có thể nơi mười phương, nhiếp-thụ các nhân-thân, khiến cho các hàng Tiểu-thừa nghe tạng bí-mật, không sinh lòng kinh-sợ. Thập phương Như-lai tụng chú-tâm nầy, thành-đạo Vô-thượng-giác, ngồi dưới cây Bồ-đề, vào Đại-niết-bàn. Thập phương Như-lai truyền chú-tâm nầy, sau khi diệt-độ rồi, phó-chúc Pháp-sự của Phật, được trụ-trì rốt-ráo; giới-luật nghiêm-tịnh, thảy đều trong-sạch.”
Khai thị chú tâm, nói rộng không hết
“Nếu tôi nói chú “Phật-đỉnh-quang-tụ bát-đát-ra” nầy, từ sáng đến tối, các tiếng nối nhau, trong đó những chữ, những câu cũng không trùng-điệp, trải qua kiếp-số như cát sông Hằng, rốt-cuộc không thể hết được. Chú nầy cũng gọi tên là Như-lai-đỉnh.”
Khai thị sức của thần chú thành tựu được thế gian và xuất thế gian, thêm trí tuệ, tiêu nghiệp chướng
“Hàng hữu-học các ông chưa hết luân-hồi, phát-lòng chí-thành tu chứng quả A-la-hán, nếu không trì-chú nầy, khi ngồi đạo-trường, mà khiến thân tâm xa-rời được các ma-sự, thì không thể được.
A-nan, nếu trong các thế-giới, có những chúng-sinh, tùy cõi-nước mình sinh ra, nào vỏ cây hóa, nào lá cây bối, nào giấy trắng, nào bạch-diệp, dùng để viết-chép chú nầy, đựng trong túi thơm; nếu người đó tối-tăm chưa tụng, chưa nhớ được, mà hoặc đeo trên mình, hoặc viết trong nhà ở, thì nên biết người ấy, trọn đời tất-cả các thứ độc không thể hại được.
A-nan, nay tôi vì ông tuyên lại chú nầy, cứu-giúp trong thế gian được đại-vô-úy và thành-tựu trí xuất-thế-gian cho chúng-sinh.
Nếu sau khi tôi diệt-độ rồi; chúng-sinh trong đời mạt-pháp, có người biết tự mình tụng, hoặc dạy người khác tụng-chú nầy, nên biết những chúng-sinh trì-tụng như vậy, lửa không đốt được, nước không đắm được, độc lớn, độc nhỏ không thể hại được, cho đến các hàng thiên, long, quỷ, thần, tinh, kỳ, ma, mị, có những chú-dữ, đều không làm gì được. Tâm người ấy được chính-thụ; tất-cả chú-trớ, yểm-cổ, thuốc-độc, kim-độc, ngân-độc và độc-khí muôn vật như cỏ, cây, sâu, rắn, vào miệng người ấy đều thành vị cam-lộ. Tất-cả ác-tinh với các quỷ-thần, lòng dữ hại người, đối với người ấy, cũng không thể khởi ra ác-niệm; Tần-na, Dạ-ca và các quỷ-vương dữ khác, cùng với quyến-thuộc, đều lĩnh-ơn sâu, thường gìn-giữ ủng-hộ.
A-nan, nên biết chú nầy, thường có 84.000 na-do-tha hằng-hà-sa câu-chi chủng-tộc Kim-cương-tạng-vương Bồ-tát, mỗi mỗi đều có những chúng Kim-cương làm quyến-thuộc, ngày đêm theo hầu. Giả-sử có chúng-sinh, với tâm tán-loạn, chứ không phải Tam-ma-đề, tâm nhớ niệm-trì chú nầy; thì các Kim-cương-vương đó, cũng thường theo bên thiện-nam-tử kia, huống nữa, là những người có tâm Bồ-đề quyết-định; đối với những người nầy, các vị Kim-cương-tạng-vương Bồ-tát đó, dùng tịnh-tâm thầm xúc-tiến, phát-huy thần-thức; người ấy liền khi đó, tâm nhớ lại được 84.000 hằng-ha-sa kiếp, rõ-biết cùng khắp, được không nghi-hoặc. Từ kiếp thứ nhất cho đến thân cuối-cùng, đời đời người ấy không sinh vào các loài dược-xoa, la-sát, phú-đan-na, ca-tra-phú-đan-na, cưu-bàn-trà, tỳ-xá-già, vân vân…, cùng các loài ngạ-quỷ, có hình, không hình, có tưởng, không tưởng và những chỗ dữ như thế. Thiện-nam-tử đó, hoặc đọc, hoặc tụng, hoặc viết, hoặc chép, hoặc đeo, hoặc giữ, hoặc cúng-dường nhiều cách chú nầy, thì kiếp kiếp không sinh vào những nơi bần-cùng hạ-tiện, không thể ưa-thích.
Các chúng-sinh đó, dù cho chính mình không làm việc phúc, thập phương Như-lai có các công-đức đều cho họ hết, do đó, họ được trong những kiếp hằng-sa vô-số, không thể nói, không thể nói hết, thường cùng chư Phật đồng sinh một chỗ; vô-lượng công-đức nhóm-lại như trái ác-xoa, đồng một chỗ huân-tu, hằng không phân-tán. Vậy nên, có thể khiến người phá giới, mà giới-căn cũng được thanh-tịnh; người chưa được giới, khiến cho được giới; người chưa tinh-tiến, khiến cho tinh-tiến; người không trí-tuệ, khiến được trí-tuệ; người không thanh-tịnh, mau được thanh-tịnh; người không giữ trai-giới, tự thành có trai-giới. A-nan, thiện-nam-tử ấy, khi trì-chú nầy, giả-sử có phạm cấm-giới khi chưa thụ-trì, thì sau khi trì-chú, các tội phá giới, không luận nặng nhẹ, một thời, đều tiêu-diệt, dù đã uống rượu, ăn thứ ngũ tân và các thứ không sạch, tất-cả chư Phật, Bồ-tát, Kim-cương, Thiên-tiên, Quỷ-thần không cho là có lỗi; dù mặc y-phục rách-nát không sạch, thì một cái đi, một cái đứng, thảy đồng như thanh-tịnh; dù không lập đàn, không vào đạo-trường, cũng không hành-đạo mà tụng-trì chú nầy, thì công-đức cũng như vào đàn, hành-đạo, không có khác vậy; dù gây những tội nặng ngũ-nghịch, vô-gián và phạm những tội tứ-khí, bát-khí của tỷ-khưu và tỷ-khưu-ni, thì khi tụng-chú nầy rồi, cũng như gió mạnh thổi-tan đống cát, những nghiệp nặng như vậy, đều diệt-trừ hết, không còn chút mảy-may. A-nan, nếu có chúng-sinh, từ vô-lượng vô-số kiếp đến nay, có tất-cả những tội-chướng nhẹ, nặng mà trong các đời trước, chưa kịp sám-hối, nếu biết đọc, tụng, viết, chép chú nầy, giữ đeo trên thân mình hay để nơi chỗ ở, như trang, trạch, viên, quán, thì những nghiệp chứa-nhóm từ trước như vậy, đều tiêu-tan như nước sôi tiêu tuyết, chẳng bao lâu, đều ngộ được vô-sinh-nhẫn.
Khai thị trì chú thì được mãn nguyện và được sinh vào nơi tốt
“Lại nữa, A-nan, nếu có người đàn-bà chưa sinh con trai, con gái, mong-cầu có thai, mà biết chí-tâm nhớ niệm-chú, hoặc ở trên mình đeo chú Tất-đát-đa-bát-đát-ra nầy, thì liền sinh những con trai, con gái có phúc-đức trí-tuệ; người cầu sống lâu, thì được sống lâu, người cầu quả-báo mau được viên-mãn, thì mau được viên-mãn, cho đến về thân-mệnh, sắc-lực, thì cũng được viên-mãn như vậy; sau khi mệnh-chung, tùy nguyện được vãng-sinh trong thập phương quốc-độ, chắc-chắn không sinh nơi biên-địa hạ-tiện, huống nữa là các tạp-hình.
Khai thị sức chú có thể tiêu quốc-nạn, dân-tai
“A-nan, nếu các cõi-nước, các châu, các huyện, các làng-xóm bị nạn đói-kém, dịch-lệ, hoặc ở những nơi có đao-binh, tặc-nạn, đánh nhau, cãi nhau và tất-cả những nơi có ách-nạn khác, viết thần-chú nầy, để trên bốn cửa thành, cùng các tháp hay trên các thoát-xà và khiến chúng-sinh hiện có trong cõi-nước, kính-rước chú nầy, lễ-bái cung-kính nhất-tâm cúng-dường, khiến trong nhân-dân, mỗi mỗi người đeo chú trong mình, hoặc để nơi chỗ ở, thì tất-cả tai-ách thảy đều tiêu-diệt. A-nan, chúng-sinh trong cõi-nước, chỗ nào, chỗ nào có được chú nầy, thì thiên-long vui-mừng, mưa-gió thuận-thời, ngũ-cốc được mùa, dân-chúng an-vui; lại có thể trấn được tất-cả ác-tinh, nó tùy nơi, biến ra những điều quái-dị; tai-chướng không khởi lên, người không hoạnh-tử, chết-yểu, gông-cùm, xiềng-xích không dính vào mình, ngày đêm ngủ yên, thường không ác-mộng. A-nan, cõi Sa-bà nầy có 84.000 ác-tinh tai-biến, 28 đại-ác-tinh làm thượng-thủ, lại có 8 đại-ác-tinh làm chủ, xuất-hiện trên đời với nhiều hình-trạng, có thể sinh ra các tai-nạn dị-kỳ cho chúng-sinh; chỗ nào có chú này, thì tất-cả đều tiêu-diệt, lấy 12 do-tuần làm vòng kết-giới, các tai-biến hung-dữ, hẳn không thể vào được.
Bảo hộ hàng sơ tâm rời ma chướng, chóng khai ngộ
“Vậy nên Như-lai tuyên-dạy chú nầy, bảo-hộ cho những người tu-hành sơ-học, trong đời vị-lai, vào Tam-ma-đề, thân tâm thư-thái, được đại-an-ẩn, không còn tất-cả các ma, quỷ-thần, và những oan-khiên đời trước, nghiệp cũ, nợ xưa, từ vô-thủy tới nay, đến khuấy-hại nhau. Ông với những người hữu-học trong chúng và những kẻ tu-hành đời vị-lai, y như lời-dạy của tôi mà lập đàn-trường, đúng theo pháp mà trì-giới, gặp được tăng-chúng thanh-tịnh chủ-trì việc thụ-giới, đối với chú-tâm nầy, không sinh lòng nghi-hối; những thiện-nam-tử như thế, chính nơi cái thân cha mẹ sinh ra, mà không được tâm-thông, thì thập phương Như-lai bèn là vọng-ngữ”.
Kim Cương thiện thần trong hội phát nguyện bảo hộ rộng rãi
Phật dạy lời ấy rồi, vô-lượng trăm ngàn Kim-cương trong Hội, một thời đứng trước Phật, chấp tay đỉnh-lễ mà bạch Phật rằng: “Như lời Phật dạy, chúng tôi phải thành tâm bảo-hộ những người tu-đạo Bồ-đề như vậy”.
Khi bấy giờ, Phạm-vương và Thiên-đế-thích, Tứ-thiên đại-vương cũng ở trước Phật, đồng-thời đỉnh-lễ mà bạch Phật rằng: “Xét có người lành tu-học như vậy, chúng tôi phải hết lòng chí-thành bảo-hộ, khiến cho trong một đời, tu-hành được như nguyện”.
Lại có, vô-lượng Đại-tướng-dược-xoa, các vua La-sát, vua Phú-đan-na, vua Cưu-bàn-trà, vua Tỳ-xá-già, các Đại-quỷ-vương như Tần-na, Dạ-ca, và các Quỷ-xoái, cũng ở trước Phật, chất tay đỉnh-lễ mà bạch Phật rằng: “Chúng tôi cũng thệ-nguyện hộ-trì cho người đó, khiến cho tâm Bồ-đề mau được viên-mãn”.
Lại có, không lường Nhật, Nguyệt thiên-tử, Phong-sư, Vũ-sư, Vân-sư, Lôi-sư cùng với Điện-bá và các Niên-tuế-tuần-quan, chư tinh và quyến-thuộc, vân vân…, cùng ở trong Hội, đỉnh-lễ chân Phật mà bạch Phật rằng: “Chúng tôi bảo-hộ người tu-hành ấy, lập ra đạo-trường, được không e-sợ”.
Lại có, vô-lượng Sơn-thần, Hải-thần, tất-cả tinh-kỳ, đất-đai muôn vật, thủy, lục, không, hành, với Phong-thần-vương và Chư-thiên Vô-sắc-giới, ở trước Như-lai, đồng-thời cúi đầu bạch Phật rằng: “Chúng tôi cũng bảo-hộ người tu-hành ấy, được thành Bồ-đề, hẳn không ma-sự”.
Khi bấy giờ, 84.000 na-do-tha hằng-hà-sa Câu-chi Kim-cương-tạng-vương Bồ-tát, ở trong đại Hội, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đỉnh-lễ nơi chân Phật mà bạch Phật rằng: “Thế-tôn, như bọn chúng tôi, công-nghiệp tu-hành, đã thành đạo Bồ-đề lâu rồi, mà không nhận-lấy Niết-bàn, thường theo chú nầy, cứu-giúp những người chân-chính tu-hành pháp Tam-ma-đề trong đời mạt-pháp. Bạch Thế-tôn, những người tu-tâm vào chính định như thế, dù ở đạo-trường, hay là những lúc kinh-hành, cho đến khi tán-tâm đi chơi trong làng-xóm, đồ-chúng chúng tôi thường phải đi theo thị-vệ người ấy, dù cho Ma-vương, Đại-tự-tại-thiên muốn được phương-tiện khuấy-phá, cũng không thể được; các quỷ-thần nhỏ, phải cách xa người lành ấy, ngoài 10 do-tuần, trừ khi, họ phát-tâm thích người tu-thiền. Bạch Thế-tôn, những ác-ma như thế, hay quyến-thuộc của ma, muốn đến xâm-lấn khuấy-phá người lành ấy, chúng tôi dùng bảo-xứ đập-nát cái đầu như vi-trần, thường khiến cho người ấy tu-hành được như nguyện.”
Tâm Hướng Phật/Trích: Kinh Lăng Nghiêm!