Người nào trì tụng Tiêu tai cát tường Thần chú từ 108 đến 1000 biến, nhất tâm hồi hướng cầu tiêu tai giải nạn, khi tai nạn đến liền được hóa giải…
Kinh ghi chép rằng: Một hôm, Đức Phật ở tại cung trời Tịnh Cư thuyết pháp. Ngài bảo các vị sao tinh tú, các vị thiên thần trong pháp hội, cách đây không xa có Đức Phật Ta La Vương Như Lai, vì thương tưởng chúng sanh, đã tuyên thuyết thần chú ‘’Xí Thạnh Quảng Ðại Uy Ðức Đà La Ni’’ là phương pháp để giải tai nạn và tật ách..vv… . Nếu có người nào, trì niệm đà la ni này từ 108 biến đến 1000 biến, nhất tâm hồi hướng cầu tiêu tai giải nạn, khi tai nạn đến liền được hóa giải, sau khi chết được vãng sanh thế giới tây phương cực lạc.
Nội dung Phạn ngữ chú:
namaḥ samanta-buddhānām apratihata-śāsanānāṃ tadyathā oṃ kha kha khā hi khā hi hūṃ hūṃ jvala jvala prajvala prajvala tiṣṭhā tiṣṭhā ṣṭri ṣṭri sphaṭa sphaṭa śāntika śrīye svāhā
Phát âm theo Phạn ngữ:
Na ma, sa măn ta- bút đa nam, a pơ ra ti ha tha, sà sa na nam, ta đi da tha: ôm kha, kha, khà hi, khà hi, hùm, hùm, di va la, di va la, pơ ra di va la, pơ ra di va la, ti si tha, sờ tri, sờ tri, sà pha ta, sà pha ta, săn ti ka, sờ ri dê, sóa ha.
Hoa ngữ chú:
曩謨三滿哆。母馱喃。阿鉢囉底。賀多舍。娑曩喃。怛姪他。唵。佉佉。佉呬。佉呬。吽吽。入縛囉。入縛囉。鉢囉入縛囉。鉢囉入縛囉。底瑟姹。底瑟姹。瑟致哩。瑟致哩。娑癹吒。娑癹吒。扇底迦。室哩曳。娑縛訶。
Nội dung Hán Việt ngữ chú:
Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm. Á bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm. Ðát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha.
Chú thích Phạn ngữ chú:
namaḥ(kính lễ) samanta(phổ chiếu)-buddhānām(Phật- Thế Tôn) apratihata(vô chướng ngại)-śāsanānāṃ(giáo pháp) tadyathā(thuyết chú) oṃ(quy mệnh) kha(hư không) kha(hư không) khā(thiên không) hi(dung thông) khā(thiên không) hi(dung thông) hūṃ(chư Phật mật ngữ) hūṃ (chư Phật mật ngữ) jvala(quang minh) jvala(quang minh) prajvala(đại quang minh) prajvala(đại quang minh) tiṣṭhā(hiện tại) tiṣṭhā(hiện tại) ṣṭri(oan kết giải khai) ṣṭri(oan kết giải khai) sphaṭa(tồi phá) sphaṭa(tồi phá) śāntika(tiêu tai) śrīye(cát tường) svāhā(viên mãn thành tựu).
Chú thích nghĩa Hán Việt ngữ chú:
Nẳng mồ(kính lễ) tam mãn đa(phổ chiếu), mẫu đà nẩm(Phật- Thế Tôn). Á bát ra để(vô chướng ngại), hạ đa xá ta nẳng nẩm(giáo pháp). Ðát điệt tha(thuyết chú). Án(quy mệnh), khê(hư không) khê(hư không), khê(thiên không) hế(dung thông), khê(thiên không) hế(dung thông), hồng(chư Phật mật ngữ) hồng(chư Phật mật ngữ), nhập phạ ra(quang minh), nhập phạ ra(quang minh), bát ra nhập phạ ra(đại quang minh), bát ra nhập phạ ra(đại quang minh), để sắc sá(hiện tại), để sắc sá(hiện tại), sắc trí rị(oan kết giải khai), sắc trí rị(oan kết giải khai), ta phấn tra(tồi phá), ta phấn tra(tồi phá), phiến để ca (tiêu tai) thất rị duệ(cát tường), ta phạ ha(viên mãn thành tựu).